Câu chuyện qua câu thành ngữ tiếng Trung 滥竽充数

Cà phê Biển & Nắng 滥竽充数

Thành ngữ luôn là một phần rất hay của ngôn ngữ, đặc biệt đối với tiếng Trung, thành ngữ không chỉ giúp khả năng diễn đạt tiếng Trung của bạn trở nên ấn tượng, phong phú, hấp dẫn người nghe hơn mà còn giúp chúng mình hiểu thêm rất nhiều về văn hóa Trung Quốc đó. Ngày hôm nay, Kaixin muốn giới thiệu đến các bạn một thành ngữ quen thuộc và cực thú vị trong tiếng Trung chính là 滥竽充数, cùng Kaixin đi tìm hiểu câu chuyện và bài học thú vị nào ẩn chứa sau câu thành ngữ này nhé. 

Đọc câu chuyện về thành ngữ “滥竽充数” 

“滥竽充数”

中国古代有一种乐器 ,叫做竽,吹出来的声音很好听。国王特别爱听。

国王有三百个吹竽的人。他喜欢听合奏,总是让这三百人一齐吹竽,优美的音乐让他听得入迷。

一天,一个叫南郭先生的人抱着一个竽来见国王,吹牛说:“我也会吹竽,吹得不比他们 中的任何一位差”中国相信了他的话,就收下了他,叫人给他吃的穿的。

南郭先生一点儿也不客气。专要好的吃,专挑好的穿,却把竽丢在一边。

原来他根本不会吹竽。每到合奏的时候,南郭先生就坐乐队里,做出一副吹竽的样子,骗 过国王,就这样一天天地混饭吃。

后来国王死了,他的儿子当了国王。 新国王也喜欢听吹竽。不过, 跟他父亲不一样的是,他爱听独奏,不喜欢听合奏。这可下坏了南郭先生,他觉得自己再也混不下去了,就偷 偷地溜走了。

Phiên âm

“Lànyúchōngshù”

Zhōngguó gǔdài yǒuyī zhǒng yuèqì, jiàozuò yú, chuī chūlái de shēngyīn hěn hǎotīng. Guówáng tèbié ài tīng.

Guówáng yǒu sānbǎi gè chuī yú de rén. Tā xǐhuān tīng hézòu, zǒng shì ràng zhè sānbǎi rén yīqí chuī yú, yōuměi de yīnyuè ràng tā tīng dé rùmí.

Yītiān, yīgè jiào nánguō xiānshēng de rén bàozhe yīgè yú lái jiàn guówáng, chuīniú shuō: “Wǒ yě huì chuī yú, chuī dé bùbǐ tāmen zhōng de rènhé yī wèi chā.” Zhōngguó xiāngxìnle tā dehuà, jiù shōu xiàle tā, jiào rén gěi tā chī de chuān de.

Nánguō xiānshēng yīdiǎnr yě bù kèqì. Zhuān yàohǎo de chī, zhuān tiāo hǎode chuān, què bǎ yú diū zài yībiān.

Yuánlái tā gēnběn bù huì chuī yú. Měi dào hézòu de shíhòu, nánguō xiānshēng jiùzuò yuèduì lǐ, zuò chū yī fù chuī yú de yàngzi, piànguò guówáng, jiù zhèyàng yī tiāntiān dì hùn fàn chī.

Hòulái guówáng sǐle, tā de érzi dāngleguò wáng. Xīn guówáng yě xǐhuān tīng chuī yú. Bùguò. Gēn tā fùqīn bù yīyàng de shì, tā ài tīng dúzòu, bù xǐhuān tīng hézòu. Zhè kě xià huàile nánguō xiānshēng, tā juédé zìjǐ zài yě hùn bù xiàqùle, jiù tōutōu de liū zǒule.

Dịch nghĩa

Trung Quốc cổ đại có một loại nhạc cụ được gọi là Vu (Một loại sáo cổ của Trung Quốc), âm thanh nghe rất hay. Nhà vua đặc biệt rất thích nghe tiếng sáo này.

Nhà vua có 300 người nhạc công thổi sáo. Ngài rất thích nghe thổi sáo hòa tấu, luôn lệnh cho 300 người nhạc công cùng nhau thổi. Âm thanh tuyệt mỹ ấy khiến ngài nghe đến mê hoặc.

Một ngày nọ, có một người tên là Nam Quách tiên sinh ôm một cây vu đến gặp nhà vua và tự tin nói rằng: “Thần cũng biết thổi sáo, thổi hay không kém bất kỳ ai trong bọn họ”. Nhà vua không nghi ngờ mà liền tin lời của hắn ta, thu nạp hắn, sai người đem cho hắn đồ ăn thức uống.

Nam Quách tiên sinh cũng không hề khách sáo. Hắn chỉ muốn ăn sung mặc sướng, cây sáo thì hắn quẳng sang một bên.

Thật ra là hắn căn bản không hề biết thổi sáo. Cứ mỗi lần nhà vua lệnh cho bọn họ đến hòa tấu sáo, hắn đều ngồi vào đội hình và bày ra bộ dạng như biết thổi sáo của mình. Hắn lừa được nhà vua, cứ thế ngày qua ngày trà trộn vào ăn chực.

Sau này khi nhà vua mất đi, con trai của người lên ngôi thay cha. Nhà vua mới cũng rất thích nghe thổi sáo. Tuy nhiên, điều khác biệt đối với cha mình là nhà vua thích nghe độc tấu chứ không thích nghe hòa tấu. Vì thế điều này làm dọa sợ tên Nam Quách. Hắn cảm thấy bản thân đã không thể tiếp tục trà trộn nữa, liền âm thầm mà bỏ trốn đi mất.

Ý nghĩa câu thành ngữ 滥竽充数

Thành ngữ “Lạm vu sung số” nếu dịch sang tiếng Việt đúng hơn là “Dây máu ăn phần” chính là một câu chuyện phê phán những thành phần biếng nhác trong xã hội.

Ý nghĩa của câu chuyện chính là những cá thể trà trộn vào tập thể chỉ để cho có mà không có tác dụng gì. Đây cũng là sự phê phán đối với những con người chỉ biết hưởng thụ mà không biết lao động. Những kẻ biếng nhác ,bất tài nhưng vẫn muốn được ăn sung mặc sướng.

Qua mẩu truyện thành ngữ trên chúng ta sẽ rút ra được một số từ vựng mới bằng tiếng Trung. Cùng nhau tìm hiểu nào:

  1. 成语(名)Chéngyǔ :Thành ngữ
  2. 滥竽充数 Lànyúchōngshù: Dây máu ăn phần (thành ngữ)
  3. 乐器(名)yuèqì : nhạc cụ
  4. 吹(动)chuī: thổi
  5. 竽(名)yú : sáo, sáo cổ như kèn
  6. 国王(名)Guówáng : nhà vua, quốc vương
  7. 独奏(动,名)dúzòu : độc tấu
  8. 合奏(动,名)hézòu :hòa tấu
  9. 一齐 (副)yīqí : đồng loạt
  10. 吹牛 chuīniú : nói dốc, khoác lác, huênh hoang
  11. 入迷 rùmí : mê người , tuyệt mĩ
  12. 专 (副)Zhuān : chỉ
  13. 差(形) chā : thua kém, kém
  14. 丢(动)diū : làm mất ,vứt
  15. 乐队 (名)yuèduì : đội nhạc
  16. 根本(名,副)gēnběn : căn bản, cơ bản là
  17. 副 (量)fù : lượng từ của bộ dáng , dáng vẻ
  18. 死(动,形)sǐ : chết
  19. 混(动)hùn : trà trộn
  20. 吓(动) xià : dọa sợ
  21. 挑 (动)tiāo : chọn lựa
  22. 溜(动)liū : bỏ trốn
  23. 穿 (动)chuān : mặc , ăn mặc
  24. 偷偷(形)tōutōu : lén lút, âm thầm
  25. 喜欢(动)xǐhuān : thích
  26. 吃 (动)chī: ăn
  27. 时候 (名)shíhòu : lúc, thời điểm
  28. 骗 (动)piàn : lừa lọc , gạt
  29. 相信 (动)xiāngxìn : tin tưởng
  30. 任何 rènhé : bất kì
  31. 优美 (形)yōuměi : tuyệt mĩ
  32. 抱(动)bào: ôm
  33. 不客气 bù kèqì : không khách sáo
  34. 原来(连)yuán lái : thật ra, hóa ra
  35. 位(量)wèi: lượng từ của người(vị)
  36. 样子(名)yàngzi : dáng vẻ , bộ dạng.

Ví dụ cách dùng thành ngữ 滥竽充数 

  1. A: 这次汉语节目表演你演得真不错。

Tiết mục biểu diễn tiếng Hán lần này cậu diễn tốt lắm. 

B: 哪里,我只是滥竽充数而已。

Đâu có, tớ chỉ là thêm vào cho đủ đội hình thôi, chứ không có đóng góp gì nhiều đâu (người nói có ý khiêm tốn) 

2. 他每天都来上课,可是他只是滥竽充数。

Cậu ta vẫn đi học đều đấy, nhưng mà chỉ cho có mặt thôi 

Những thành ngữ tiếng Trung đều có câu chuyện phía sau tạo nên nó. Hiểu biết về những câu chuyện ấy bạn không chỉ hiểu rõ về ý nghĩa câu thành ngữ ấy hơn mà còn có thêm nhiều hiểu biết về văn hóa Trung Quốc. Đây thực sự là một phần rất thú vị của tiếng Trung. Hơn nữa khi đọc về những câu chuyện thành ngữ này, bạn cũng phần nào củng cố và nâng cao từ vựng cũng như ngữ pháp của mình. 

Hy vọng với những chia sẻ trên đây, bạn đã hiểu rõ hơn về ý nghĩa phía sau của câu thành ngữ 滥竽充数 và sẽ thấy hứng thú hơn về tiếng Trung. Chúc mọi người thành công trên con đường chinh phục tiếng Trung của mình nhé. 

Đọc thêm:

Câu chuyện thú vị qua câu thành ngữ tiếng Trung 自相矛盾

    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *